Đại cương và chẩn đoán ung thư nội mạc tử cung

Ngày đăng: 25-01-2021 08:34:35

Ung thư nội mạc tử cung là một dạng ung thư phụ khoa thường gặp ở phụ nữ các nước phát triển và chủ yếu ở phụ nữ đã mãn kinh (75%), đỉnh cao là tuổi 60 – 70. Ung thư nội mạc tử cung thường xuất hiện với tiền sử gia đình mắc ung thư buồng trứng, ung thư đại trực tràng, hội chứng Lynch II, ung thư vú.... Ung thư biểu mô tuyến nội mạc tử cung chiếm 90% ung thư thân tử cung. Tiên lượng liên quan đến giai đoạn bệnh và thể mô bệnh học.

ung thư nội mạc tử cung

CHẨN ĐOÁN UNG THƯ NỘI MẠC TỬ CUNG

1. Lâm sàng:

-  Không điển hình cho bệnh có thể gặp ở nhiều dạng bệnh khác hay gặp:

-  Ra máu âm đạo bất thường là triệu chứng chủ yếu (75- 90%)

-  Khám thấy tử cung to

ung thư nội mạc tử cung 2

2. Cận lâm sàng:

- Siêu âm đầu dò âm đạo: Thực hiện vào ngày 4-6 sau khi sạch kinh (niêm mạc tử cung mỏng nhất). Với phụ nữ mãn kinh nếu chiều dày nội mạc > 4mm nên sinh thiết nội mạc tử cung. Hiện nay, chưa có giá trị ngưỡng chiều dày niêm mạc tử cung ở phụ nữ còn kinh nguyệt.

- MRI tiểu khung: Đánh giá di căn hạch chậu bịt tốt hơn so với PET-CT

- Phiến đồ âm đạo: Có tế bào nghi ngờ ung thư nội mạc tử cung (ung thư biểu mô tuyến, tế bào tuyến không điển hình, tế bào nội mạc tử cung)

- Beta HCG: Loại trừ ra máu do thai sản với đối tượng trong độ tuổi sinh đẻ

- Sinh thiết nội mạc tử cung: Thực hiện khi nghi ngờ ung thư nội mạc tử cung, hay làm hơn thủ thuật nạo buồng tử cung.

- Nạo buồng tử cung được chỉ định:

          + Chảy máu mức độ nhiều

          + Không chịu được thủ thuật sinh thiết nội mạc tử cung

          + Nguy cơ ung thư nội mạc tử cung cao (hội chứng Lynch)

          + Sinh thiết lần 2 khi bệnh phẩm quá bé

 - CA125 > 40U/ml thì 75- 80% có di căn hạch vùng

3. Chẩn đoán mô bệnh học:

- Type I (80%): Ung thư dạng nội mạc tử cung (độ mô học 1 và 2), thụ thể estrogen dương tính, tiên lượng tốt (OS 5 năm khoảng 80%)

- Type II:  Ung thư dạng nội mạc tử cung (độ mô học 3) và không phải dạng nội mạc tử cung (tế bào sáng, vảy, dạng thanh mạc, không biệt hóa, chế nhầy...), thụ thể nội tiết âm tính, tiên lượng xấu hơn (OS 5 năm khoảng 50%)

4. Chẩn đoán giai đoạn:

- Để chẩn đoán giai đoạn chính xác cần dựa vào phẫu thuật.

- Phân loại giai đoạn bệnh theo FIGO năm 2014:

CHẨN ĐOÁN giai doan k nội mạc tử cung

 

Bản quyền thuộc về ungthutuyengiap.org. Vui lòng trích dẫn nguồn khi sử dụng! Trân trọng cảm ơn!

Chia sẻ:

Bình luận

Bài viết liên quan

02438552353