Điều trị ung thư tuyến giáp thể tủy (MTC) như thế nào?

Ngày đăng: 14-06-2021 10:25:57

I. ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TUYẾN GIÁP THỂ TỦY (MTC) TẠI CHỖ:

1.1. Phẫu thuật:

- Việc sàng lọc trước phẫu thuật để tìm u pheochromocytoma (u thượng thận) và u cận giáp được khuyến cáo cho tất cả các bệnh nhân MTC (trừ những bệnh nhân đã biết mắc MEN2B)

- Trước khi phẫu thuật nên: siêu âm cổ và CT tăng cường cổ và ngực

- Đề nghị kiểm tra di căn xa bao gồm: CT ngực; MRI gan và xạ hình xương. PET- CT được khuyến cáo khi nồng độ Ctn >500pg/ml hoặc lâm sàng đáng ngờ

- Đối với người mang đột biến dòng mầm, tuổi được khuyến cáo cho cắt toàn bộ tuyến giáp dự phòng phụ thuộc vào loại đột biến

+ Đột biến M918T, phẫu thuật nên được tiến hành trong năm đầu tiên của cuộc đời

+ Đột biến C634F hoặc A883F: phẫu thuật ở tuổi thứ 5 hoặc sớm hơn nếu mức Ctn tăng

+ Các đột biến khác: theo dõi từ 5 tuổi sử dụng xét ngiệm Ctn và siêu âm cổ; phẫu thuật nếu đồng độ Ctn tăng hoặc theo yêu cầu gia đình

1.2 Chiến thuật phẫu thuật với MTC:

phẫu thuật ung thư tuyến giáp thể tủy

 

II. THEO DÕI MTC:

- Cần theo dõi nồng độ Ctn và CEA để tiên lượng bệnh tái phát

- CT toàn thân được sử dụng xác định tổn thương và cần đo bằng sử dụng RECIST 1.1

- MRI dùng để xác định/ loại trừ di căn não; xương, gan

- Siêu âm được đánh giá hữ ích để xác định hạch di căn

- Nội soi tiêu hóa được khuyến cáo khi nghi ngờ thâm nhiễm cao

- PET – CT không được khuyến cáo để phân loại giai đoạn nhưng có thể được sử dụng để đánh giá bệnh tiến triển.

theo dõi

III. QUẢN LÝ BỆNH TIẾN TRIỂN DI CĂN XA

- Các triệu chứng kèm theo của MTC luôn liên quan đến việc tiết nhiều loại peptit ( như prostaglandin; kinin; peptit hoạt tính đường ruột; serotonin, histamin) có thể gây ra các triệu chứng khó chịu như đỏ bừng và tiêu chảy. Trong những trường hợp này, việc kiểm soát các triệu chứng này là mục tiêu điều trị đầu tiên

- Các khuyến cáo điều trị chưa đầy đủ, vì vậy các quyết định chủ yếu dựa vào kinh nghiệm bác sĩ lâm sàng

- Điều trị tích cực với tổn thương tại chỗ hay điều trị toàn thân với MKI được xem xét với các tổn thương gần cơ quan quan trọng hoặc gánh nặng khối u lớn; hoặc tiến triển với các điều trị tại chỗ

- Cabozantinib và Vandetanib là những thuốc lựa chọn hàng đầu trong điều trị toàn thân cho MTC tiến triển, di căn

- Không có bằng chứng rõ ràng nào chứng minh Vandetinib hơn Caboxantinib. Việc lựa chọn có thể dựa trên độc tính. Cabozantinib có thể có lợi thế đáng kể trong MTCsoma có đột biến trong RET918T hoặc RAS

- Không có thuốc ức chế MKI nào chấp nhận điều trị bước 2

- Các chất ức chế RET chọn lọc hơn đang được nghiên cứu

- Các tác dụng phụ thông thường của Vandetanib là tiêu chảy, phát ban, buồn nôn; THA

- Các tác dụng phụ của Cabozantinib là: tiêu chảy, hội chứng tay chân miệng, mệt mỏi, tăng TSH

- Mức TSH nên được giữ trong giới hạn bình thường vì ức chế TSH không có lợi gì trong MTC

- Cần nỗ lực ngăn chặn các tác dụng không mong muốn để việc điều trị không bị gián đoạn

- Có rất ít bằng chứng ủng hộ việc dùng hóa trị trong MTC hoặc các liệu pháp hạt nhân phóng xạ dùng trong MTC di căn, nhưng có thể được xem xét khi các chất ức chế MKI bị chống chỉ định

- Các hóa chất hoạt động mạnh là Doxorubicin đơn thuần hoặc phối hợp với Cis.

Bản quyền thuộc về ungthutuyengiap.org. Vui lòng trích dẫn nguồn khi sử dụng! Trân trọng cảm ơn!

Chia sẻ:

Bình luận

Bài viết liên quan

02438552353